Vào đời の著者 PHAN TRIỂU HẢI TRỊNH CÔNG SƠN 氏が批評をしている文章です。
Thay Lời Tựa
Thay変える  Lời Tựa序文
序文に変えて。
PHAN TRIỂU HẢI  : MỘT CõI THỰC HƯ
ファン・ティウ・ハァイの虚像と実像
Có thể bất đầu gọi Phan Triểu Hải là một nhà văn chưa ?
Có thể出来る  bất đầu始める  gọi呼ぶ nhà văn文学者  chưa文末疑問詞
ファン・ティウ・ハァイ氏を文学者と呼ぶことが出来るでしょうか?
 Tôi nêu câu hỏi để không chờ trả lời.
  nêu挙げる  câu hỏi疑問文  chờ待つ  trả lời返事をする
私が提起した疑問に対して、返答を待つものではない。
 Hải viết thử để sau đó viết thật.
 viết書く  thử試みる  thật本当に
ハァイ氏は本格的な文章を書くその前の前哨戦として書いたものであろう。
Viết tuy thật nhưng vẫn là viết thử.
 tuyにもかかわらず  thật実際  nhưngしかし  vẫnまだ 
しかし書いては見たものの、まだまだ青臭い。
Thử nghiệm một con đường.
 Thử nghiệm 体験する con đường道路
まぁ、そうやって経験していけばいいだけの話である。
Thử nhiệm một cách bày tỏ.
cách方法  bày tỏ表現する
経験すれば表現方法も判ってくる打あろう。
Và cũng thử nghiệm một số phận.
 cũng〜も  số phận運命・宿命
当然作家としての生活をも体験する。
Số phận con người.
人の運命。
Số phận nhà văn.
文学者の宿命。
Từ số phận con người đến số phận nhà văn thường vẫn mở ra một số phận khác .
Từ〜から  thườngいつも  mở ra開く   khác他の
人間の宿命から文学者としての宿命へ、いつでも他の運命が開かれていると考えればいい。
Đó là số phận của kẻ không biết phải chọn một chỗ đứng, một chỗ ngồi, nơi này hay nơi kia.
Đóそれ  kẻ人  chọn選ぶ   chỗ場所  đứng立つ  ngồi座る nơi nàyこの場所  hayまたは  nơi kiaあの場所
それはあちらこちらと立つ場所、座る場所を選ぶ事を知らない人々の運命だ。
Cái số phận lưng chừng tưởng rằng như dang dở ấy đã vô tình làm nên bút pháp của Phan Triểu Hải.
 lưng chừng中途半端  tưởng思う dang dở未完成  vô tình感情の無い  bút pháp筆運び làm nên もたらす
ハァイの書法はうっかりしたミスや未熟さがもたらす中途半端な作風になっている。
  Hải viết để làm gì ? 
四角形吹き出し: hoan ca hoặc bi ca
歌舞伎の中での喜びや悲しみを表す
  để làm gì ?何のために 
では一体ハァイは何の為に書くのか?
Bộc bạch, không phải. Thuyết giảng, không phải.
Bộc bạchあからさまに説明する  không phải違う  giảng説明する 
分かりやすく説明する?いや違う。物語の解説をする?そうではない。
Vậy sứ mệnh của những con chữ và lời và ý muốn đắn đo thêm bớt để hoan ca hoặc bi ca một viển vọng nào trong cuộc sống hôm nay của chúng ta ?
 sứ mệnh使命 chữ文字 lời話す ý muốn願望・野望  đắn đo勘案する  thêm増す  bớt減ずる  hoan ca喜び hoặc又は  bi ca悲しみ  viển vọng空想的・遠くを見る(高望みをする)
言葉と文字の使命は我々の今日の生活の中の喜びや悲しみの野望を増減させることでは無いのか?
 Nói về Hải là nói về những dấu hỏi bâng khuâng của một mặt đời còn lênh chênh giữa hư thực.
 dấu hỏi疑問詞  bâng khuângためらう mặt đời人生の側面 còn lênh chênh不安定  giữa間  hư thực虚と実
ハァイが言いたいのは、人生の虚と実のハザマの中で人生の側面の不安に対しての疑問を述べている。
四角形吹き出し: nhợt nhạt青臭さ
緑色の字の所を指している
Yêu chưa phải yêu.
Yêu愛する  chưaまだ
愛、いやまだ愛には到達していると思えない。
Hơn oán chưa phải hờn oán.
Hơn oán怨念  chưa phải hờn oán.
怨念、、、いやまだまだ、、、。
Cái giọng điệu đời riêng ấy cứ lưng chừng, nhợt nhạt một không khí vô sắc mà hơi hám buồn rầu. 
Cái giọng điệu調子  đời riêng個人の人生 lưng chừng中途半端  nhợt nhạt青白い không khí雰囲気  vô無  sắc色・鋭い  hámむさぼる  buồn rầu悲しい 
彼のその中途半端なやり方は、悲しさをむさぼり、味を失くして青臭いそのものだ。
 Tuy nhiên cái hơi hám buồn rầu kia chỉ trong giây phút ngắn ngủi lại bày biện ra một không gian khác : một thứ dửng dưng hư không lơ lửng trong từng giòng chữ.
 Tuy nhiênしかしながら  giây phút一瞬  ngắn ngủi短い  bày biện配置する gian偽る  khác他の dửng dưng無関心の lơ lửngさまよう 
しかしながらも、その悲しさをむさぼるのは、一瞬の中にも他の偽らざるものが配置されている。筆の流れにはさまよう心が無くあっさりとしたものだ。
 Tôi có cảm giác đó là một thứ văn chương hư vô đang manh nha hình thành.
 cảm giác感覚 văn chương文章   manh nha発芽する  hình thành形成する
私がそう思うのは、形としての芽が出ようとしている事の全く無い文章だと言う事である。
Một thứ hư vô của những cái nhìn bất định về tương lai, về một con đường trước mặt không biết sẽ khép mở thế nào.
 nhìn見る  bất định不安定 tương lai将来  khép mở少し開く 
将来の不安に見られる虚無さは、どうやって目の前の道を開けばいいのかわからない。
四角形吹き出し: Tôi nói hộ anh Nghĩa
例:ギア君の言伝を言う
 Hải đang sống với thời hiện tại và hình như trong vô thức đã mang chịu một trách nhiệm nói hộ những câu chuyện riêng tư của thế hệ mình.
  mang持って行く  chịu状況  trách nhiệm責任  thế hệ世代  thời hiện tại現在  nói hộ代わりに言う
ハァイは現代を生きている。自分の世代の話しを代弁する責任感で虚無のような状況を作り出している。
 Tôi nghĩ rằng Hải đang sống chứ không phải đã sống.
 nghĩ rằngと考える   chứ không phải〜ではない đã sống.体験
ハァイの作風は、決して体験したものでは無いと私は考える。。
Vì thế có thể tin rằng Hải đang rình rập mình và cũng cùng lúc rình rập cuộc sống quanh mình - Hải lắng nghe và Hải cũng kịp thời mỉm cười với cái quán hàng phô diễn những trắc trở cùng hạnh bgộ.
 rình rập調和の取れた   quanh周り  lắng nghe静かに聞く  kịp及ぶ  mỉm cười笑う  quán hàng小店  phô diễn表現する trắc trở支障をきたす cùng一緒に  hạnh bgộ幸遇
彼は周りとの調和が取れたときに初めて、自分自身の調和も取ることが出来ると、私は信じている。
--彼が小さな食堂で幸運や災難に遭遇するあろう体験を--
 Hành trình của Hải còn dài và xa nhưng tôi vẫn nghĩ rằng mình không sai lầm khi không chế ngự được trong đầu mình cái hình ảnh của một Phan Triều Hải như một kẻ đi xiếc giữa cõi thực và hư.
 Hành trình行程   sai lầm間違う  chế ngự制御する  xiếcサーカス  giữa間  cõi場所  thực và hư.虚と実
ハァイの道程は長く遠いが、人々が虚と実のサーカスを見に行く様に、私の最初のハァイのイメージを制御できないでいても、私は間違っていないと今でも思う。
Tháng 3 - 1994
TRỊNH CÔNG SƠN
Vì thế có thể tin rằng それで、〜と信じることが出来る
Hải đang rình rập mình
ハァイは敢えて調和をとる
và cũng cùng lúc rình rập cuộc sống quanh mình 周りの環境の調和が取れたときに一緒に
 - Hải lắng nghe
ハァイは静かに聞く
và Hải c
ũng kịp thời mỉm cười với cái quán hàng phô diễn ハァイは、小さな店の表現の微笑みに及ぶ時
những trắc trở cùng hạnh bgộ
幸運や災難など出会うに
 Hành trình của Hải còn dài và xa ハァイの道程は長くて遠い
nhưng tôi vẫn nghĩ rằng mình không sai lầm しかし私は間違っていないと今でも思っている
khi không chế ngự được
制御(征服)できない時
trong đầu mình cái
最初の私の中に
hình ảnh của một Phan Triều Hải ハァイのイメ−ジ
như một kẻ đi xiếc giữa cõi thực và hự
 人々が虚と実のサーカスを見に行く様に