Thaoさん            29/02/2004 北陸ベトナム友好協会・テトの会で

 

 

Xin chào các quý ông bà,

皆さん、こんにちは!

Hôm nay tôi được vinh dự phát biểu vài lời về ẩm thực Huế, trân trọng cám ơn quý ông bà đã tạo cơ hội để chúng tôi có dịp giới thiệu đôi nét về văn hóa ẩm thực Huế. t

本日はHue特徴(とくちょう)ある(しょく)文化(ぶんか)皆様(みなさま)(しょう)(かい)するという栄誉(えいよ)ある機会(きかい)をいただきまして感謝(かんしゃ)しております。

Huế là cố đô của Việt Nam khoảng hơn 60 năm về trước.

 Hue(やく)60年前(ねんまえ)までベトナムの古都(こと)でした。

Vị thế của Huế đối với Việt Nam cũng như vị thế của Kyoto đối với nước Nhật.

ベトナム人にとってのHueは、日本の京都と同じようなものです。

Huế là nơi duy trì được nhiều công trình kiến trúc của chế độ phong kiến Việt Nam nhất.

Hueでは封建(ほうけん)制度(せいど)時代(じだい)様式(ようしき)建造物(けんぞうぶつ)がベトナムで一番(いちばん)多く(おおく)保存(ほぞん)されています。

Quần thể di tích cố đô Huế gồm các cung điện, đền đài, lăng tẩm của các vị Vua triều Nguyễn đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới giống như di tích chùa Vàng ở Kyoto.

 Nguyen王朝(おうちょう)御陵(ごりょう)寺院(じいん)宮殿(きゅうでん)含む(ふくむ)遺跡(いせき)は、京都(きょうと)金閣寺(きんかくじ)同じ(おなじ)(よう)にユネスコ世界(せかい)文化(ぶんか)遺産(いさん)として認定(にんてい)されています。

Tuy nhiên hôm nay tôi sẽ chỉ nói về văn hóa ẩm thực Huế mà thôi, và cũng chỉ có thể nói vắn tắt đôi nét, vì nghệ thuật ẩm thực Huế thực sự khá là phong phú và thi vị.

しかし残念(ざんねん)ながら今日(きょう)(わたし)は、Hue(しょく)文化(ぶんか)のみについて端的(たんてき)にしかお話し(おはなし)することができません。というのもHue(しょく)芸術(げいじゅつ)本当(ほんとう)豊富(ほうふ)詩情(しじょう)にあふれていて語り(かたり)つくせないからです。

Huế có một nét nghệ thuật ẩm thực rất riêng khi so sánh với nghệ thuật ẩm thực của hai miền Nam Bắc của Việt Nam và so với các nước láng giềng.

隣国(りんこく)ベトナム(べとなむ)(きた)(みなみ)食べ物(たべもの)比較(ひかく)するとHueには多く(おおく)芸術的(げいじゅつてき)独特(どくとく)食べ物(たべもの)があります

 Huế có tới 1300 các món ăn khác nhau, Bún: Bún bò giò heo, như hôm nay các quý vị đã được thực tập nấu, bún gân cua, bún thịt nước, bún mắm tôm; Các loại bánh: Bánh lọc, bánh khoái, bánh cuốn thịt nướng, bánh nậm, bánh bèo..; Cháo: Cháo thịt bò, cháo lòng, cháo cá, cháo bánh canh tôm, cháo bánh canh bì lợn, cháo bánh canh cá lóc; Chè: chè đậu xanh đánh, chè đậu ván, chè thập cẩm, chè thịt heo quay, chè khoai, chè bắp..Cơm hến, lẩu, món um… thôi thì đủ cả, ngay như món chay vốn chỉ dành cho bậc tu hành, cũng được nâng lên tầm các món ngon, và thu hút khá nhiều thực khách hàng ngày, dù không phải ai cũng đi tu.  

 Hueには、1300もの違う(ちがう)種類(しゅるい)料理(りょうり)があります。Bun(ぶた)(あし)Bun bo、(今日(きょう)皆さん(みなさん)料理(りょうり)体験(たいけん)をしましたね。)

bún gân cua, bún thịt nước, bún mắm tôm; もち米で作られたもので;(Bánh lọc, bánh khoái, bánh cuốn thịt nướng, bánh nậm, bánh bèo.Cháoの種類: Cháo thịt bò, cháo lòng, cháo cá, cháo bánh canh tôm, cháo bánh canh bì lợn, cháo bánh canh cá lóc)、Chèの種類(chè đậu xanh đánh, chè đậu ván, chè thập cẩm, chè thịt heo quay, chè khoai, chè bắp) Cơm hến, lẩu, món um

 全部はとても無理です、、、。() 

 元来(がんらい)修行者(しゅぎょうしゃ)だけのための食事(しょくじ)であった精進(しょうじん)料理(りょうり)でさえも今では、『おいしいもの!』と考えられるほどレベルが向上(こうじょう)しており、多く(おおく)美食家(びしょくか)惹きつけて(ひきつけて)います。

Điều đầu tiên khi nhắc đến các món ăn Huế là vị của nó thường rất cay, trừ các món ngọt như chè, bánh ngọt, còn thường bất cứ cái gì người Huế cũng bỏ ớt vào.

 

Hueの食べ物についてまず言えることは、通常(つうじょう)とても辛い(からい)ということです。CheBanh ngotのように甘い(あまい)食べ物(たべもの)以外(いがい)は、Hueのほとんどの(ひと)はいつも唐辛子(とうがらし)を入れています。

 

 Ớt thì có đủ loại, ớt tươi, thì ở đâu cũng có, ớt bột cũng có rất nhiều, loại ớt màu không cay lắm thì thường để bỏ vào canh cá, canh thịt, loại ớt bột cay để kho cá, ăn vào cay xé lưỡi.

 

唐辛子(とうがらし)種類(しゅるい)豊富(ほうふ)です。(なま)唐辛子(とうがらし)はどこにでもありますし、(こな)唐辛子(とうがらし)もたくさんあります。(いろ)のついた種類(しゅるい)唐辛子(とうがらし)はあまり辛く(からく)なく、通常魚(つうじょうさかな)(にく)スープ(すーぷ)入れます(いれます)(さかな)煮付け(につけ)使う(つかう)辛い(からい)種類(しゅるい)(こな)唐辛子(とうがらし)は、食べる(たべる)(した)裂けそう(さけそう)になるくらい(から)いです!

 

Ở khu vực Bình Trị Thiên Việt Nam có loại ớt chỉ thiên và ớt cao sản, rất cay, không nơi nào bằng.

ベトナムのビン・チ・ティエンという地域(ちいき)ではチーティエン((てん)指す(さす))という唐辛子(とうがらし)と、カオサンというたくさん()のつく唐辛子(とうがらし)があり、(ほか)比べよう(くらべよう)がないほどとても(から)いです。

Người ta trồng để ăn, để bán, và đặc biệt là xuất khẩu rất nhiều.

 

人々(ひとびと)食べる(たべる)(ため)に、売る(うる)(ため)に、そして(とく)輸出(ゆしゅつ)する(ため)唐辛子(とうがらし)栽培(さいばい)しています。

 

Các món Huế thường được nấu rất cầu kỳ với nhiều loại gia vị, cũng như các loại ram gia vị, rau thơm được cho thêm vào.

 

Hue食べ物(たべもの)多種多様(たしゅたよう)調味料(ちょうみりょう)や香菜を用い(もちい)趣向(しゅこう)凝らして(こらして)料理(りょうり)されています。

Quan điểm ẩm thực của người Huế là món ngon không hẳn là món có thịt có cá, có thể chỉ là rau quả, miễn là nó đem lại cảm giác khoái khẩu cho người dùng, thì tất nó là món ngon, và ngon dở là tại tay mình nấu chứ không phải tại rau thịt.

食べ物に対しフエの人たちは、肉や魚が入っているからおいしいという(わけ)でなく、その料理が食べる人の口に合うという感覚(かんかく)与え(あたえ)られるのであれば、野菜だけの料理でもおいしいと考えています。旨い(うまい)まずいは料理人(りょうりにん)腕前(うでまえ)にかかっており、材料(ざいりょう)はあまり関係(かんけい)ないのです。

Bởi thế, ở Huế có rất nhiều loại kim chi được làm từ nhiều loại rau quả, như kim chi chuối chát, kim chi từ quả vả, quả sung, loại quả không phải ai cũng thích ăn.

そのためフエには、人々が食べない青いバナナやイチジクなど様々(さまざま)野菜(やさい)果物(くだもの)から作られたキムチが多くあります。

Kim chi được làm với hương vị rất riêng, không giống các loại kim chi của Hàn Quốc hay Nhật Bản.

これらの独特(どくとく)風味(ふうみ)のキムチは、日本(にほん)韓国(かんこく)のキムチとは異なって(ことなって)います。

 

Thứ nữa, là trong món Huế có sự cân bằng của mùi, của vị, của sự bắt mắt hấp dẫn của món ăn.

 

(ほか)に、フエ料理(りょうり)匂い(におい)(あじ)見た目(みため)魅力(みりょく)のバランスが取れているということが()げられます。

 

Mùi thức ăn hấp dẫn, vị thức ăn đậm đà khó quên, tai được nghe tiếng sần sần của gân bò, tiếng giòn tan của tai heo, tiếng miếng giò cắn ngập chân răng, và mắt thấy thật hấp dẫn, cảm giác đó dẫn đến sự ngon được cảm nhận trên đầu lưỡi, trên tất cả các giác quan, nâng các món ăn Huế thành một nghệ thuật ẩm thực rất riêng.

魅力(みりょく)ある香り(かおり)忘れ(わすれ)難く(がたく)親しみ(したしみ)のある(あじ)(みみ)からは牛筋(ぎゅうすじ)噛んだ(かんだ)(とき)のサクサク、(ぶた)(みみ)のコリコリといった(おと)聞こえ(きこえ)、目には大変(たいへん)美しく(うつくしく)魅力的(みりょくてき)映ります(うつります)。こういった感覚(かんかく)舌先(したさき)など五感(ごかん)感じ(かんじ)旨み(うまみ)導き出して(みちびきだして)いるのです。これらの(こと)がフエ料理(りょうり)独特(どくとく)(しょく)芸術(げいじゅつ)にまで押し上げ(おしあげ)ていると思います

 Các món Huế thường không làm to, làm nhiều, mà chỉ làm vừa đủ, để mọi người sau khi thưởng thức một món này, vẫn còn thưởng thức được món khác, quan niệm ăn chỉ lấy hương lấy hoa, để tránh thực bất tri kỳ vị.

フエ料理は通常(つうじょう)大きな(おおきな)()栄え(ばえ)のあるものや、大量(たいりょう)にも作る(つくる)(こと)はなく、皆さん(みなさん)がある料理(りょうり)食べた(たべた)(あと)(つぎ)料理(りょうり)をまたおいしく食べられる適量(てきりょう)だけを作りるのです。食べてもその物の味がまったく分からないといった事にならないよう、(しょく)とは香り(かおり)だけ、雰囲気(ふんいき)重視(じゅうし)する考え方(かんがえがた)なのです。

Nghệ thuật ẩm thực Huế còn là việc làm cho các món ăn dân dã trở thành các món ngon nổi tiếng, quyến rũ thực khách khắp mọi miền.

一地方の料理が有名で美味しい料理に変節(へんせつ)して行った(いった)Hue料理(りょうり)芸術性(げいじゅつせい)は、各地方(かくちほう)美食家(びしょくか)絶賛(ぜっさん)させるようになりました。

Không phải ai ăn cũng được vì…cay, nhưng ai đã ăn được thì đều khen ngon.

辛さ(からさ)故に(ゆえに)食べられない(たべられない)(ひと)居ます(います)が、食した(しょくした)(ひと)(だれ)もが美味しい(おいしい)賞賛(しょうさん)してくれます。

Quan niệm ăn bằng mắt không nơi nào rõ rang như ở Huế, việc trang bày các món ăn chiếm một phần lớn thời gian của việc chuẩn bị các món ăn, các bà các cô thường trổ tài để cho món ăn của mình có kiểu cách riêng biệt nhất.

 

「目で食べる」という観念(かんねん)がフエほどはっきりしている所は他にないと思います。女性たちは自分の料理を独創的(どくそうてき)なスタイルに仕上げる(しあげる)ため(うで)振るい(ふるい)料理(りょうり)盛り付け(もりつけ)では調理(ちょうり)時間(じかん)のほとんどを費やして(ついやして)その才能(さいのう)発揮(はっき)するのです。

Với cách nấu, có thể học dễ dàng, với cách trưng bày, không phải ai cũng có thể tiếp thu, có thể thể hiện bản sắc riêng độc đáo của mình, điều này đã làm nên một nghệ thuật ẩm thực chỉ có thể nói là rất Huế.

調(ちょう)理法(りほう)簡単(かんたん)に学ぶことが出来るでしょう、しかし盛り付け方について言えば、誰もが身につけられるとか、誰もがオリジナルティを表現(ひょうげん)できる(わけ)ではありません。この(こと)こそが(まさ)フエ的食(     てきしょく)芸術(げいじゅつ)生み出し(うみだし)ていると言えるのではないでしょうか。

Màu mè và trông hấp dẫn, làm thực khách chẳng đặng đừng thử khi mà đã thấy.

その見た目の美しさや魅力(みりょく)は、一度見てしまった(ひと)(たち)(しょく)さずにはいられなくさせてしまいます。

Có câu thơ như thế này

このような(うた)があります。

Có khi cá thịt có khi rau. Nấu nướng xào chiên phải đủ màu...

(とき)には(さかな)(にく)(とき)には野菜(やさい)。 煮物(にもの)焼き物(やきもの)炒め(いため)もの・揚げ(あげ)もの、、、そう全て(すべて)大切(たいせつ)色彩(しきさい)、、、。

 

Dù là yến tiệc hay chỉ là bữa cơm bình thường, cũng được chăm chút cẩn thận từng tí.

宴席(えんせき)()であろうとも、普段(ふだん)食事(しょくじ)であろうとも、Hue料理(りょうり)細部(さいぶ)にまで()抜く(ぬく)ことはありません。

 Nhà nghèo, cũng không thể thiếu đồ màu với gia vị, thiếu các món đó thì còn gì là món Huế.

貧しい(まずしい)家庭(かてい)でさえも色付け(いろづけ)調味料(ちょうみりょう)欠く(かく)ことはできません。欠いて(かいて)しまえば、それはもはやHue料理とは呼べません。

Bình dân, nhưng mà độc đáo, ngon và rẻ, đấy là cái mà tôi có thể khẳng định về món ăn Huế.

庶民的(しょみんてき)でも独創的(どくそうてき)安くて(やすくて)美味しい(おいしい)、これらはHue料理(りょうり)対する(たいする)(わたし)認識(にんしき)です。

Nghệ thuật ẩm thực Huế cùng với nét riêng của văn hóa Huế đã khiến người Huế mỗi khi xa quê:

Hue(しょく)芸術(げいじゅつ)Hue独自(どくじ)文化(ぶんか)相俟って(あいまって)Hue故郷(ふるさと)とする人々(ひとびと)Hueから遠く(とおく)離れた(はなれた)(とき)に、このような感情(かんじょう)抱かせます(いだかせます)

 “Chưa đi chưa nhớ về quê. Xa rồi nhớ Huế tái tê muốn về…”

出ない(でない)いうちは故郷(ふるさと)懐かしむ(なつかしむ)(こと)などないけれど、離れて(はなれて)みて初めて(はじめて)知る(しる)故郷(ふるさと)、、、(いま)(むね)痛い(いたい)ほど帰りたい(かえりたい)、、、。」