|
泰山木(たいさんぼく) 写真は、モクレン科モクレン属の常緑高木の泰山木(たいさんぼく)です。5〜6月頃に香りのある白い大きな花を咲かせます。高さは、高いもので20メートル近くまで成長します。19世紀に日本に来たそうです。 花言葉は「前途洋々」「威厳」 |
||||||||||||||||||||
|
CÂY KHẾ 26/03/2007〜05/04/2007 |
||||||||||||||||||||
|
Ngày xưa có hai anh em trai nhà nọ. Cha mẹ họ tần tảo sớm nên xây được một cơ ngơi rộng rãi khang trang. Chẳng may, các cụ lâm bệnh nặng, theo nhau qua đời. Cha mẹ vừa nằm xuống, người anh đã vội vã chia gia tài. | ||||||||||||||||||||
昔々二人の兄弟の住む家があった。両親は早くから一所懸命働いて大きな家を建てた。不幸な事に両親は重い病気にかかり死んでしまった。 両親が亡くなると兄はあわてて家財を分けることにした。 tần tảo熱心に働く xây建てる cơ ngơi機先 rộng rãi広い khang trang広くてきれい lâm bệnh nặng重い病気にかかる |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng anh ta nhận hết nhà cửa, ruộng vườn, trâu, bò, gà, lơn, cả đến xông nồi, bát, đĩa…. Chỉ chi cho vợ chồng người em một mảnh vườn nhỏ, đất đai khô cằn, tòan cỏ dại và cây khế trên mảnh vườn ấy. | ||||||||||||||||||||
兄夫婦は家、畑、牛、鶏、豚や鍋、鉢、皿を全て譲り受けた。弟夫婦は痩せこけた小さな畑と不毛の土地だけだった。長い草で覆われているその痩せた土地にはただ泰山木があるだけだった。 xông nồi鍋 đất đai 国土 khô cằn枯れた cỏ dại長い草 |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người em lấy đất trát vách, lấy cỏ lợp mái, dựng một túp lều nhỏ làm chỗ che nắng mưa. Hằng ngày họ thức dậy từ sớm tinh mơ. Chồng đi cày thuê cuốc mướn, vợ phải mò ốc bắt cua để kiếm sống. | ||||||||||||||||||||
弟夫婦は壁は土壁で塗り、草で屋根をふき、暑さや雨を避けるための小さな小屋を建て、毎日朝早く起きて働いた。弟は鍬を借りに出かけ、妻は食べていくために手探りで貝や蟹を取っていた。 trát vách壁を塗る cỏ lợp mái草で屋根を覆う túp lềuテント tinh mơ早朝 cày thuê cuốc mướn 鋤を借りる mò ốc bắt cua貝や蟹を手で取る |
|||||||||||||||||||||
|
Khổ cực, vất vả lắm, nhưng người em
không óan trách, cũng không
xin xỏ, vay mượn anh chị tí gì. Anh động viên vợ: “Minh có sức khỏe, chịu khó
làm ăn thì chẳng sọ đói.” Năm ấy, cây khế sai qủa hơn mọi khi. Quả nào cũng to, mọng nước và ngọt lịm. |
||||||||||||||||||||
苦しくて苦労ばっかりしたが誰をも恨みはしなかったし、どんな小さな事も物乞いしなかった。弟は妻を元気付けるように言った。「ボク達は元気だし、働くのは辛いけど食べるのは心配要らないよ。」 ある年、泰山木はいつもより多くの実がついた。 どの実も大きくてとても甘い。 óan trách恨む xin xỏ物乞い động viên動員(元気付ける)chịu khó困難 làm ăn働く chẳng sọ心配ない đói空腹 |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người em mừng rỡ, sáng nào cũng hái khế mang ra chợ bán. Chị vợ đội một thúng đầy đi, chỉ thóang chốc đã bán hết. Nhờ vậy, cuộc sống của vợ chồng người em đỡ chật vật. | ||||||||||||||||||||
弟夫婦はとても喜び毎朝摘み取って市場に売りに行った。妻は二つの籠に一杯入れて持っていったがすぐに売切れてしまった。お陰で二人の生活は苦労が報われた。 mừng rỡ大喜び hái摘む thúng籠 thóang chốc一瞬 Nhờ vậyお陰で chật vật苦労 |
|||||||||||||||||||||
|
Một hôm có con chim lạ từ đâu bay đến đậu trên cây khế. Nó chọn những quả khế to nhất, mọng nhất, mổ ăn. Quả nào con chim cũng chỉ mổ vài miếng rồi bỏ. Chỉ một lúc khế đã rơi đây gốc cây. | ||||||||||||||||||||
ある日どこからか見知らぬ鳥が飛んできて泰山木の豆の上に止まった。鳥は一番大きく、一番みずみずしい実を選んでついばんだ。どんな実も鳥はついばんでは捨てていた。ただの木の実が根元に落ちるだけだった。 mổ ănついばむ gốc cây木の根っこ |
|||||||||||||||||||||
|
Người em không nỡ đuổi con chim lạ đi, anh chỉ buông lời than thở; “Chim ơi, nhà ta nghèo lắm, cả gia tài chỉ có mỗi cây khế này. Chim đừng làm rụng hết quả, hãy để lại một ít cho ta bán lấy tiền đong gạo!” | ||||||||||||||||||||
弟は不思議な鳥を追い払おうとはしなかった。弟はただため息をつくばかりだった。「鳥さんよ。ボクの家はとても貧乏で財産といえばこの泰山木だけなんだよ。だから全部落とさないでよね。売ってお米を買わなければならないから少し残しといてね。」 nỡ敢えてしない đong gạo米を量る |
|||||||||||||||||||||
|
Anh vừa dứt lời,
chim bỗng kêu lên thành tiếng người; “Ăn một quả, trả cục vàng. May túi ba
gang, mang đi mà đựng!” Người em lạ lắm, kể lại chuyên cho vợ nghe. Vợ chồng bảo nhau: “Mấy quả khế đáng gì mà để chim phải trả bằng vàng. Ngày mai bảo nó ăn quả nào thì ăn, đừng gặm lam nham phí phạm đi.” |
||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||
Hôm sau, con chim lại đến và nhắc lại những lời hôm trước. Vợ chồng người em vẫn còn nửa tin nửa ngờ, nhưng tối hôm đó họ cũng kiếm vải cũ, chắp nối khâu thành một cái túi nhỏ chưa đày ba gang tay. | |||||||||||||||||||||
数日後、その鳥はまたやって来て先日の言葉を繰り返して言った。弟夫婦はいまだに半信半疑だった。でもその日の夜二人は手の平の3倍にも満たない古い布切れを繋ぎ合わせて袋を編んだ。 kiếm探す vải cũ古い布切れchắp nối接合 chưa đày足りない gang tay手を広げたサイズ |
|||||||||||||||||||||
|
Tờ mờ sáng hôm sau, con chim lạ đã đến
đón người em. Thấy anh còn ngần ngừ, nó giục: “Leo lên lưng tôi nhanh lên, ta
đi cho sớm để còn kịp về kẻo tối.” Chị vợ cũng bảo chồng; “Mình ăn ở hiền lành, chắc chim không hại đâu, nhà cứ đi đi!” |
||||||||||||||||||||
次の日のまだ薄明るい朝、その奇妙な鳥は弟を迎えにやってきた。弟は戸惑っていたが鳥は促すように言った。「早くボクの背中に乗って!早く行って暗くならないうちに帰らなくちゃ。」 妻もまた夫に言った。「私達はまじめに生きているから、たぶん鳥さんは害を与えないと思うよ。だから早く行って!」 Tờ mờ薄暗い ngần ngừ躊躇 về kẻo tối暗くならないうちに帰る giục催促する ăn ở hiền lành他人に良い事をする生き方 |
|||||||||||||||||||||
|
Người em rụt rè trèo lên lưng chim. Lưng nó rộng như tấm phản, ấm áp vững chãi, khiến người em thấy đỡ sợ. Con chim cõng anh bay qua mấy dãy núi cao trập trùng rồi ra tới ra biển. Biển rộng mênh mông, sóng vỗ ào ào, người em không dám nhìn xuống dưới. | ||||||||||||||||||||
弟は恐る恐る鳥の背中に乗った。鳥の背中は板床のように広くて頑丈で暖かで不安を感じさせなかった。鳥は弟を背負いながら高くて起伏の多い山並みを飛んで行き海にたどり着いた。海はとても広くて大きな波がうねっていた。弟は下を見ないようにした。 rụt rè臆病 trèoよじ登る tấm phản板床 ấm áp暖かい vững chãi強固 cõng背負うtrập trùng起伏の多い |
|||||||||||||||||||||
|
Giữa biển khơi chợt thấp thóang một hòn đảo nhỏ. Chim lạ bay chậm lại rồi từ từ hạ cánh. Người em sững sờ thấy mình đứng trước một cửa hang rộng. Từ trong hang hắt ra ánh vàng lấp lánh. | ||||||||||||||||||||
沖にでると小さな島がちらほら見えた。鳥はゆっくりと飛んで翼を下ろした。弟は広い洞窟の前に立って呆気に取られた。なんと穴からは金色に輝きだすではないか。 Khơi沖 chợt突然 thấp thóang見え隠れ một hòn đảo nhỏ小さな島 sững sờ呆気に取られるhang穴 hắt突き出す lấp lánh煌く |
|||||||||||||||||||||
|
Chim nói với anh: “Vào hang nhặt vàng nhanh lên rồi về, sợ tối nay biển động đấy!” Người em bước đi như trong mơ giữa những thỏi vàng óng ánh chất đầy trong hang. Anh nhặt những thỏi vàng nhỏ bỏ vào được hai phần túi, đã vội quay ra bảo chim trở về. | ||||||||||||||||||||
鳥は弟に言った。「洞窟に入って早く金塊を拾って帰ろう。海の広さは夜怖いからね!」 弟は洞窟の中に入ってキラキラと輝く金塊の中を夢の中にいるように歩いた。弟はしっかりと二つの袋に金塊を入れ、急いで鳥のところに戻り帰ろうと告げた。 hang穴 nhặt拾う・偶然見つける・しっかりと thỏi vàng金の延べ棒 óng ánhキラキラ光る |
|||||||||||||||||||||
|
Người và chim lại vượt qua biển rộng bao la, núi cao chọc trời mà chỉ trong nháy mắt đã về đến nhà. Hai vợ chồng chưa kịp càm ơn, chim lạ đã bay đi mất. | ||||||||||||||||||||
鳥と弟は再び広大な海と天をつくような高い山を一っ飛びで越え家に着いた。夫婦が感謝を言う間もなく鳥は行ってしまった。 bao la広大な trong nháy mắ瞬きの間 |
|||||||||||||||||||||
|
Từ ngày ấy, vợ chồng người em trở nên khá giả. Họ lại vốn cần cù chịu khó, nên nhà cửa, ruộng vườn ngày càng rộng rãi. Trâu bò, gà, lọn, đầy chuồng…. | ||||||||||||||||||||
その日から弟夫婦はお金持ちになった。二人は元々熱心な努力家だった。だから家や畑は日に日に広くなって行った。牛、鶏、豚小屋も、、、。 cần cù熱心な chịu khó努力する ruộng vườn田畑 |
|||||||||||||||||||||
|
Xóm giềng ai cũng yêu mến họ. Những lúc rỗi rãi công việc đồng áng, mọi người lại đến chơi, chia vui với vợ chồng người em. Ai cần gì vợ chồng anh đều sẵn lòng giúp đỡ, chẳng ngại tốn tiền bạc, công sức. | ||||||||||||||||||||
村の人達は誰もが二人を好きだった。時間があれば畑仕事をし、人々は遊びにやって来て弟夫婦と楽しみを分かち合っていた。誰かが何かを必要であればお金でも仕事でも二人は喜んで助けたのだった。 rỗi rã暇な công việc đồng áng,畑仕事 sẵn lòng giúp đỡ喜んで援助する |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người anh thấy em lâu nay nghèo túng, bây giờ bỗng nhiên giàu có, lại nghe người ta kháo nhau, càng tin em mình vớ được vàng, bèn lân la đến hỏi dò. Người em thật thà kể hết mọi việc. | ||||||||||||||||||||
兄夫婦は前からずっと貧乏だった弟を見て、今突然金持ちになったとのうわさを聞いて弟の家に行きどうしてお金持ちになったかを聞いた。弟は何でも残らず兄に話した。 lâu nay前からずっと nghèo túng貧乏 kháoうわさする vớ được vàng金を掴む lân laしだいに近づくhỏi dò探し回る |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người anh vốn tính tham lam, biết chuyện rồi đứng ngồi không yên. Vợ chồng bàn nhau sang nhà người em, xin đổi cả cơ ngơi nhà mình để lấy cây khế. | ||||||||||||||||||||
兄夫婦は元来強欲でそれを聞いた兄は黙っていられず、その泰山木を手に入れるために弟の家と交換するように言った。 | |||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người em nghe anh chị ngọt nhạt, mới đầu không thuận vì sợ anh chị thua thiệt nhiều quá. Hơn nữa cây khế như là ân nhân, nên họ không muốn xa nó. Nhưng thấy anh nằn nì mãi, người em đành đồng ý, chuyển về nhà anh chị ở. | ||||||||||||||||||||
弟夫婦は兄たちの甘い話を聞いて、最初は従わう積もりはなかったが、兄が何をしでかすかわからなかった。恩人である泰山木と二人は離れたくなかったが、兄はいつまでも懇願していたのでついに弟は諦め、兄夫婦がすんでいる家に引っ越しすることにした。 ngọt甘い nhạt味の無い thuận順・従う thua thiệt損失を蒙る ân nhân恩人 nằn nì懇願する |
|||||||||||||||||||||
|
Từ này đổi được cây khế, ngày nao vợ chồng người anh cũng ra gốc khế ngồi chờ. Họ ngong ngóng mong chim thần xuất hiện, đưa họ ra đảo sớm để lấy được nhiều vàng. | ||||||||||||||||||||
次の日から泰山木を得た兄夫婦は毎日泰山木の根元で鳥が来るのを待っていた。二人は神聖な鳥が現れて、島へ早く連れて行って多くの金を得る事を期待して待ち望んだ。 ngong ngóng期待する mong望む chim鳥 thần神 xuất hiện出現 |
|||||||||||||||||||||
|
Họ chờ mãi… Rồi cũng đến một ngày chim lạ bay đến ăn khế. Chim lại ăn như lần trước. Quả nào to, chín vàng là nó mổ mấy miếng rồi bỏ. Vợ chồng người anh tranh nhau kể lể, xin chim rủ lòng thương. Chim lại bảo: “Ăn một quả, trả cục vàng. May túi ba gang, mang đi mà đựng.” | ||||||||||||||||||||
二人は待ち続けた。そしてついに鳥は泰山木の実を食べにやってきた。鳥は以前のように実を食べた。大きい実、黄色く熟れた実、ついばんでは捨てていた。兄夫婦は早く連れて行ってもらいたい一心で心情を長々と語った。鳥は言った。「実を食べたのでお礼に金塊をあげよう。手の平三個分の大きさの袋を縫って持って行って金塊を入ればいい!」 mổついばむ tranh奪うkể lể長々と語る |
|||||||||||||||||||||
|
Vợ chồng người anh như mở cờ trong bụng, vội lấy vải mới ra khâu một cái túi rõ to. Đêm hôm ấy họ không dám ngủ, thấp thỏm sợ chim quý đến muộn. | ||||||||||||||||||||
兄夫婦は嬉しくてたまらなかった。急いで大きさがはっきりとわかる袋を縫った。ある日の夜二人は寝ないで、今か今かと鳥の来るのをわくわくしながら待っていたのだった。 mở cờ嬉しくてたまらないkhâu縫うthấp thỏm不安でわくわくする |
|||||||||||||||||||||
|
Sang sớm, vừa nghe tiếng cánh
chim vỗ nhẹ ngòai sân, người anh đã vội chạy ra leo lên lưng chim giục bay
gấp. Khác với lần trước, lần này biển động dữ dội, sóng biển gào thét như muốn nhấn chìm tất cả. |
||||||||||||||||||||
早朝、庭先に軽く手を叩くような羽の音が聞こえてきた。兄は急いで鳥の背中に乗って早く飛ぶようにに急がせた。以前とは違って荒れ狂った広い海で波は全てを飲み込むかのように怒り狂っていた。 dữ dội荒れ狂う gào thét怒鳴るnhấn押し付ける chìm沈む |
|||||||||||||||||||||
|
Ra tới đảo, chim chưa kịp ngừng đập cánh, người anh đã vội vàng nhảy xuống. Ông ta không kịp nghe lời chim dặn: “Lấy vàng nhanh lên rồi về. Hôm nay biển đọng, có sóng dữ.” | ||||||||||||||||||||
島へ着き、鳥が翼を止める間もなく、兄は急いで金塊のところに飛び降りた。「早く金塊を拾って帰るんだ!今日の海は荒れ狂っているから!」 兄は鳥の言いつけを聞かなかった。 | |||||||||||||||||||||
|
Người anh vội vã vợ vàng, nhét đầy cái túi to tướng. Tiếng chim ở ngòai cửa hang gọi vào gấp gáp: “Về thôi, tối rồi!” Nhưng ông ta còn cố nhét thêm vàng vào lưng quần và tay áo, rồi mới ì ạch đi ra leo lên lưng chim. | ||||||||||||||||||||
男は慌てふためいて大きな袋一杯に詰め込んだ。外から鳥がせかして言った。「帰ろう!暗くなってしまう!」
しかし男はズボンや上着にまで金塊を詰め込んだ。名残惜しそうに男は鳥の背中に乗り込んだ。 vã vợ vàng慌てふためく nhét đầy一杯詰め込む gấp gáp急ぐ ì ạchぐずぐず to tướngでっかい |
|||||||||||||||||||||
|
Chim phải chở nặng nên bay rất chậm. Đã mấy lần nó bảo người anh vứt bớt vàng đi thì mới bay nổi, nhưng lão không nghe: “Vàng chứ có phải sỏi đâu mà bảo ta vứt đi!” | ||||||||||||||||||||
その重たさに鳥は早く飛べなかった。鳥は男に金塊を捨てれば飛ぶことができることを言った。しかし強欲な男は聞く耳を持たなかった。「金塊は石ころじゃないんだぜ!捨てろなんてと言うなよ!」 vứt投げる bớt減らす sỏi小石 |
|||||||||||||||||||||
|
Trời đêm mịt mù, gió biển mỗi lúc một dữ dội. Chim lại bảo người anh: “Vứt bớt vàng đi kẻo hai ta sẽ rơi xuống biển đấy!”. Người anh vẫn không chịu nghe lời, lại còn khóac chặt hơn cái quai túi vào cổ chim…. | ||||||||||||||||||||
夜になり視界は悪くなった。海の風は最悪の状態になった。鳥はもう一度男に言った。「金塊を捨てろ!さもないと私達は海に落ちてしまう!」 男はまだいうことを聞かなかった。 そしてさらに金塊の入った袋を鳥の首に巻きつけた。 mịt mùぼんやり kẻoさもないと khóac肩にかける chặtきつく quaiあごひも |
|||||||||||||||||||||
|
Đúng lúc ấy, một cơn gió lốc ào ào xóay đến. Chim không thể gượng được nữa, nó lảo đảo, đôi cánh chấp chới cố bay lên. | ||||||||||||||||||||
とその時、風がゴーゴーと渦を巻いて吹いた。 鳥はもう飛ぶことが出来ない、鳥はよろめきながら頑張って羽ばたいて飛ぼうとした。 một cơn gió一陣の風 lốc旋風 ào ào強く吹く xóay渦巻き gượng無理強いする lảo đảoよろめく đoi cánh二つの翼 chấp chới続けて cố bay頑張って飛ぶ |
|||||||||||||||||||||
|
Nhưng đôi cánh chim làm sao cưỡng lại được trận cuồng phong. Chim bị gió hất nghiêng mình đi, người anh và cái túi vàng nặng trịch rơi tòm xuống biển. Những đợt sóng khổng lo ngay lập tức nhấn chìm cả người lẫn vàng xuống lòng biển sâu. | ||||||||||||||||||||
しかし翼は強風にかなわなかった。鳥は風に飛ばされて、男と共に重い金塊が入った袋は海にドボーンと落ちてしまった。高くうねった波は男と金塊を海の底深く沈めたのだった。 cưỡng強いる・逆らう trận戦う cuồng phong激しい風 hất押しのける nghiêng傾く nặng重い trịch傲慢な tòm水の落ちる音 |
|||||||||||||||||||||
|
Chim lạ bay vút lên cao và mất hút.
Từ đấy trở đi, đã bao nhiêu mùa khế trôi qua, nhưng người ta không hề thấy con chim lạ ấy quay lại để thử lòng người nữa. |
||||||||||||||||||||
鳥は羽ばたき高く高く舞い上がった。 それから、いくつの泰山木の季節が過ぎただろう。しかし人々はその奇妙な鳥が戻ってきて人を試すのをもう見ることはなかった。 Vút鞭打つ hút吸う thu long nguoi人の心を見る・人の心をテストする |
|||||||||||||||||||||