Chiếc Rìu Vàng
chiecモノ類別ルイベツ riuオノ vangキンイロ
キンオノ
Xưa, có một cậu bé sớm mồ côi cha mẹ.
Xuaムカシ cau be少年ショウネン somハヤくからmo coi孤児コジ
ムカシ々、オサナいときから孤児コジ一人ヒトリ少年ショウネンがいた。
Cậu sống chung với người anh và chị dâu trong một ngôi nhà tranh tồi tàn.
nha tranh茅葺カヤブきのイエ toi tanみすぼらしい
少年ショウネンアニ夫婦フウフ一緒イッショ粗末ソマツ茅葺カヤブきのイエんでいた。
Anh cậu là người có tính tham lam, lại lười biếng.
tinh性格セイカク tham lam貪欲ドンヨク luoi bienナマける
アニ欲張ヨクバりでナマモノだった。
Việc nương rẫy thì anh ta giành làm, còn đốn củi là việc nặng nhọc lại đẩy cho cậu em.
nuong rayヤマナカハラんぼ gianh lamる donる・駄目ダメになる cuiマキシバ nang nhoc困難コンナンな dayす・しのける
田圃タンボ仕事シゴトラクなのでアニがして、芝刈シバカりの仕事シゴトはキツイのでオトウトけていた。
Đã vậy, cậu em còn bị anh bắt gánh củi ra chợ bán…
Da vayオリジナル辞書ジショクワしくいてある batいる ganhカツ
そのウエオトウトマキカツいで市場イチバりにかされた。
Một hôm, cậu bé vào rừng đốn củi.
rungモリ
ある少年ショウネンモリ芝刈シバカりにった。
Khi trên cầu bắc qua suối, cậu bé vô ý đánh rơi chiếc rìu xuống nước.
cau bacかけハシ suoi渓流ケイリュウ vo yうっかりと danhハナつ roiちる xuongシタへ nuocカワ
渓流ケイリュウにかかったハシワタっているトキ、うっかりオノカワとしてしまった。
Chiếc rìu chìm sâu dưới dòng nước.
chim sauフカシズむ duoiウエに dong nuocカワナガ
オノカワナガされてフカシズんでいった。
Cậu bé biết mình không thể nào mò vót lại được nên ngồi ôm mặt khóc nức nở.
mo vot手探テサグりでサガす khoc nuc noすすり
少年ショウネンはどんなにサガしてもつからず、カオオオってすすりいていた。
Bỗng, từ dưới nước xuất hiệm một ông lão râu tóc bạc phơ.
bong突然トツゼン xuat hienアラワれる rauひげ toc bac phoシロ
突然トツゼンカワナカからシロヒゲやした老人ロウジンアラワれた。
Ông lão hỏi;
老人ロウジン少年ショウネンタズねた。
"Này con, tại sao khóc ?"
”ねぇ、キミはどうしていているんだね?”
Cậu bé liền kể cho ông lão nghe việc cậu đánh rơi chiếc rìu xuống suối. 
lienすぐに keべる ngheく 
少年ショウネンオノカワとしてしまったことをハナした。
Nghe xong, ông lão bảo;
ハナシわって、老人ロウジンった。
"Không hề gì. Để ta xuống suối vớt lên cho.
khong he gi造作ゾウサいこと vot len水中スイチュウからげる
心配シンパイしないで。ワタシ水中スイチュウからげてあげるよ。”
Nói vừa dứt lời, ông lão phóng xuống nước, lặn mất.
dutやめる phongイズミ xuongシタ nuocミズ lan matモグ
わるやイナや、老人ロウジン水中スイチュウモグってった。
Chỉ một thóang sau, ông lão trồi lên mặt nước, trong tay cầm một chiếc rìu bằng bạc rất đẹp, hỏi:
thoang一瞬イッシュン troiもたげる camツカ
すぐに老人ロウジン水面スイメンかびがってて、には銀色ギンイロのキレイなオノって、老人ロウジンタズねた。
"Chiếc rìu này của con phải không ?"
”このオノキミのかね?”
Cậu bé thật thà nói ;
that tha正直ショウジキ
少年ショウネン正直ショウジキった。
"Thưa cụ, chiếc rìu đó không phải của con đâu ạ !"
”おじぃちゃん、そのオノボクのではありません!”
Ông lão lại phóng xuống nước.
老人ロウジンはまた水中スイチュウモグっていった。
Một lúc sau lại trở lên với một chiếc rìu vàng óng ánh trong tay, hỏi cậu bé;
しばらくしてモドってきてヒカカガヤキンイロオノって少年ショウネンいた。
"Vậy thì chiếc rìu này đúng là con rồi phải không ?"
”ではこのオノキミのかね?”
Cậu bé vẫn khóat tay;
khoat tayヒロげて合図アイズする
少年ショウネンヒロげながらった。
"Không phải đâu, thưa cụ. Chiếc rìu của con bằng sắt thường thôi và đã mẻ nhiều chỗ lắm rồi."
sat鉄 me欠けた
”いいえチガいます。私の斧は鉄で出来ていて、アチコチが一杯欠けているんです。”
Ông lão mỉm cười, tung mình phóng xuống suối một lần mữa. 
mim cuoiワラう tungげる
老人ロウジンワラいながらフタタカワナカオノれた。
Một lúc sau, ông lão trở lên với một chiếc rìu cũ của cậu bé.
しばらくして、老人ロウジン少年ショウネンフルオノにとってモドってきた。
Cậu vui mừng reo lên;
reo len歓声カンセイをあげる
少年ショウネン歓声カンセイヨロコんでった。
"Thưa cụ, đó mới chính là chiếc rìu của con ạ!"
”おじぃちゃん、まさしくそのオノボクのです。”
Ông lão nhìn cậu bé bằng ánh mắt nhân từ, nói;
nhan tu仁愛ジンアイある
老人ロウジン少年ショウネン慈愛ジアイなるカオをしてった。
"Con là người chân thật. Mai kia con sẽ nên người và sung sướng suốt đời."
chan that真実シンジツ  mai kiaに三日後に sung suong幸福な suot doi一生
”おマエ正直者ショウジキモノじゃのぉ。数日後にお前は人生の幸福を与えられるであろう。”
Nói xong, ông phóng xuống nước mất dạng.
dang形式ケイシキ
わると、老人ロウジンミズナカへとカエってった。
Tim lại được chiếc rìu, cậu bé vui mừng gánh củi trở về nhà.
オノつかって、少年ショウネンウレしそうにマキカツいでイエミチについた。
Khi ấy, trời đã rất tối.
そのトキ、とっても気持キモちのいい天気テンキであった、、、。
Người anh hỏi tại sao cậu lại về trễ như vậy cậu bé thật thà kể lại việc ông lão cùng chiếc rìu bạc, riu vàng ..
アニ何故ナゼこんなにオソカエったのかをいたので、少年ショウネン老人ロウジンコトキンギンオノのことをハナした。
Nhge xong, người anh chỉ tay lên trán cậu và nói;
tranひたい
わってアニオトウトヒタイをこづいてった。
"Mày đúng là một tên ngốc !
ten名前ナマエ馬鹿バカヒトにつける前置詞ゼンチシ ngocオロかな
”なんておマエ馬鹿バカなんだ!
Tại sao lại không nhận chiếc rìu vàng là của mình chứ !"
どうしてキンオノ自分ジブンのだとわないんだ!”
Sau đó, người anh bảo cậu em chỉ chỗ làm rơi rìu để sáng mai anh ta đến đó.
そのアトアニオノとした場所バショいて、翌朝ヨクアサそこへコトにした。
Hôm sau, khi đến nơi, hắn quăng chiếc rìu xuống suối rồi ngồi ôm mặt giả vớ khóc.
quangトオくへげる
翌日ヨクジツその場所バショいたアニオノカワホウげて、カオオオってきまねをした。
Quả nhiên, ông lão râu tóc trắng như tuyết lại xuất hiện, hỏi han sự vịec rồi bảo sẽ tìm lại cho hắn chiếc rìu đánh rơi.
han su安否アンピ
突然トツゼンユキのようなシロヒゲ老人ロウジンアラワれて、どうしたのかとタズねるとオノとしてサガしているとげた。
Khi ông lão trở lên mặt nước với chiếc rìu sắt, người anh xua tay lia lịa bảo;
satテツ xuaハラう lia liaハヤ連続レンゾク
老人ロウジン水中スイチュウからテツオノモドったトキ少年ショウネンアニサエギってった。
"Không phải đâu ông cụ ơi. Cái đó không phải của tôi đâu !"
dau文末ブンマツ強調キョウチョウ
”ご老人ロウジンそれではありません。そのオノワタシのとチガいますよ。”
Ông lão lại biến mất dưới làn nước.
lan流動リュウドウするモノ前置詞ゼンチシ lan nuocカワ
老人ロウジンはまた水中スイチュウモグってった。
Một lúc sau, ông lão xuất hiện với chiếc rìu bạc, người anh vẫn lắc đầu, bảo không phải. 
lac dauクビって同意ドウイしない
しばらくして老人ロウジンギンオノアラワれたが、そのアニクビってチガうとった。
Lần này thì ông lão trở lên với chiếc rìu vàng óng ánh trên tay, hỏi người anh;
今度コンド老人ロウジンヒカリカガヤキンオノアラワれそのアニタズねた。
"Chiếc rìu này của mi phải không ?"
miおマエ
”このオノはおマエのかい?”
Mắt sáng lên người anh gật đầu lia lịa, bảo;
gat dauうなずく
カオカガヤかせて、そのアニはうなずいてった。
"Đúng của tôi rồi. Hãy đưa nó cho tôi."
間違マチガいなくワタシのです。それをワタシワタしてクダさい。”
Cầm chiếc rìu vàng trên tay, người anh hí hửng, định chạy ngay về nhà.
hi hungはしゃぐ chayハシる ngayすぐに
キンオノつと、はしゃぎながらハシってイエかった。
Nhưng bỗng -soạt- một mất.
突然トツゼン”ザワザワ”とオトがした。
Bấy giờ, ông lão cười vang và nói;
bay gioそのトキ  vangヒビ
そのトキ老人ロウジンヒビワタコエワラってった。
"Người tưởng rằng có thể lừa được ta là Thủy thần của dòng suối này ư ?
tuongオモう・アヤうく luaだます Thuy thanミズ神様カミサマ dong suoiイズミミズ
”おマエダマそうとカンガえたのは、ミズ神様カミサマってのコトなのかね?
Hãy về mà học lấy đức tính em người, nếu không, mai sau người sẽ khổ vì sự gian ngoa và tham lam của mình đấy !"
duc tinh徳性トクセイ kho困難コンナン見苦ミグルしい gian ngoaイツワる tham lamナマける
イエカエってオトウト徳性トクセイ見習ミナラいなさい。そうしないと、いつか自分の嘘つきと欲張り癖の報いを受けるぞよ。
Nói xong, ông lão vụt biến mất.
vutヨウハヤ
えて老人ロウジンイズミナカにスーっとえた。
Có hối cũng không kịp, người anh tiu nghỉu trở về nhà với hai bàn tay không.
hoiウナガす・せきたてる・やむ tui nghiuがっかりする・落胆ラクタンする ban tayヒラ
やむ機会キカイく、ナニくがっかりしながらイエカエった。
Vừa buồn vừa xấu hổ, hai vợ chồng hắn bảo nhau từ nay sẽ chừa cái tính tham lam.
buonサビしい xau hoずかしい chuaイマシめる cai tinh性格セイカク
カナしくもありずかしくもある夫婦フウフはおタガいにこれからは欲張ヨクバクセアラタめることにした。
Và cũng từ đó,  họ thương yêu cậu em hơn.
thuong yeuアイする hon〜よりも
そしてそれからは、アニ夫婦フウフオトウト以前イゼンよりもアイするようになった。